Tìm kiếm Bài giảng
KNTT - Bài 17: Đại Việt thời Lê sơ (1428-1527).

- 0 / 0
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Sách kết nối tri thức
Người gửi: Ông Cao Thắng
Ngày gửi: 11h:54' 26-05-2023
Dung lượng: 11.7 MB
Số lượt tải: 1
Nguồn: Sách kết nối tri thức
Người gửi: Ông Cao Thắng
Ngày gửi: 11h:54' 26-05-2023
Dung lượng: 11.7 MB
Số lượt tải: 1
Số lượt thích:
0 người
BÀI 17: TIẾT
ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ
(1428 – 1527)
Lê Lợi (Bình Định Vương)
Hình 1. Bình gốm Hoa Lam vẽ
thiên nga- Bảo vật quốc gia (trưng
bày tại bảo tàng lịch sử quốc gia)
HOÀNG ĐẾ
Trung ương
Các cơ quan trung ương
Đạo/ Thừa tuyên
( Đô ti, Thừa ti, Hiến ti)
Phủ
Huyện/ châu
Xã/ sách/ động
Hình 2. Sơ đồ tổ chức nhà nước thời Lê sơ
Địa phương
Lược
đồ hành
chính
nước ta
thời Lê
Sơ
Phiếu học tập số 1
bộ máy nhà nước - Trung ương
thời Lê sơ có gì khác - Địa phương
với thời Trần
Thời Lê Thánh Tông
nước ta được chia ra
thành mấy đạo, kể
tên các đạo
Nhận xét về lãnh thổ
nước ta thời Lê sơ so
với thời Trần
Nơi em đang sinh
sống hiện nay thuộc
đạo nào dưới triều
Lê sơ
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Nhóm đánh giá:
Đánh được giá nhóm:
Mức độ đánh giá
Thang Không đạt
Đạt
Tiêu chí
điểm
0-49%
50-64%
Nội dung
0 đến < 2,5 2,5 đến < 3,3
Thực hiện
Thực hiện 2được 1-> 2
5,0
3 nội dung
nhưng chưa
nhưng chưa
hoàn thiện
hoàn chỉnh.
đủ
Báo
cáo
0 đến < 2,5 2,5 đến < 3,3
thực hành
Diễn
đạt Ngôn
ngữ
còn ấp úng, chưa
thật
chưa
biết chính
xác,
cách
sử dùng từ đơn
5,0 dụng từ ngữ điệu.
Khá
65-79%
3,3 đến < 4,0
Thực hiện
đầy đủ 3 nội
dung hoàn
chỉnh theo
bảng nhóm.
3,3 đến < 4,0
- Diễn đạt
tương
đối
mạch lạc.
- Ngôn ngữ
phong phú,
linh hoạt.
Tốt
80-100%
4,0 đến 5,0
Thực hiện
đủ 4 nội
dung bảng
nhóm.
4,0 đến 5,0
Diễn
đạt
mạch lạc, lô
gics.
- Ngôn ngữ
phong phú,
linh hoạt,
giàu hình
ảnh
- Biểu cảm
tốt
Điểm
Lực lượng quân đội thời Lê sơ
Lưỡi giáo, mũi tên, dao kiếm
Vũ khí
Súng thần cơ
Hình ảnh quân đội Việt Nam hiện nay với nhiều vũ khí hiện
đại
Lĩnh vực
Nông nghiệp
Thủ
công
nghiệp
Thương
nghiệp
Nhận xét:
Nét chính
Lĩnh vực
Nét chính
Nông
Đặc biệt coi trọng và khuyến khích phát triển nông nghiệp
nghiệp
- Đặt 1 số chức quan chuyên trách như: Khuyến nông sứ, Hà
Đê sứ, Đồn điền sứ...
- Cấm để ruộng hoang, đẩy mạnh khẩn hoang và lập đồn điền
- Khơi kênh, đào sông, đắp đê ngăn mặn, bảo vệ các công trình
thủy lợi…
- Thi hành chính sách quân điền,..
Thủ công - Nhiều nghề thủ công nghiệp truyền thống như: dệt lụa, làm
nghiệp
gốm… phát triển nhanh chóng, hình thành những làng nghề
chuyên nghiệp, như: làng gốm Chu Đậu (Hải Dương), gốm Bát
Tràng (Hà Nội)…
Thương + Chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong
nghiệp
nước.
+ Hoạt động buôn bán với nước ngoài được duy trì, thông qua
các thương cảng như: Vân Đồn, Hội Thống, Tam Kì…
Nhận xét: Nhờ các biện pháp tích cực, sản xuất nông nghiệp thủ công
nghiệp, thương nghiệp nhanh chóng được phục hồi và phát triển.
Bình gốm Chu Đậu
Đĩa gốm Bát Tràng
Đồ gốm (di tích hoang thành Thăng Long)
Lọ hoa đồng Đại Bái
Khu di tích quốc gia đặc biệt Lam
Kinh( Thanh Hóa)
Bia tiến sĩ đầu tiên của Việt Nam
Văn hóa
Tôn giáo
Thành tựu
Văn học
Sử học, địa lí
Toán học
Kiến trúc, điêu khắc
Nghệ thuật
Văn hóa
Tôn giáo
Văn học
Sử học, địa lí
Toán học
Y học
Kiến trúc, điêu khắc
Nghệ thuật
Thành tựu
Nho giáo chiếm vị thế độc tôn, Phật giáo và Đạo
giáo bị hạn chế.
- Chữ Hán tiếp tục phát triển và chiếm ưu thế...
- Chữ Nôm vẫn chiếm vị trí quan trọng...
- Sử học: nhà Lê sơ coi trọng việc chép sử, biên
soạn các bộ sách tiêu biểu: Đại Việt sử kí toàn thư,
Lam Sơn thực lục,… Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí,
An Nam hình thăng đồ…
Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp
Bản thảo thực vật toát yếu.
Có nhiều công trình kiến trúc ở Thăng Long, Lam
Kinh (Thanh Hóa). Nghệ thuật điêu khắc trên gỗ,
đá, gốm sứ...rất tinh xảo
Nhã nhạc cung đình và nghệ thuật tuồng, chèo,...
ngày càng phát triển
KHOA HỌC
VĂN HỌC- NGHỆ THUẬT
Hát chèo
Quan họ
Hát xẩm
Hát trù
Múa rối nước
GIÁO DỤC.
“Vinh quy bái tổ”
Lê Thánh Tông
Lương Thế Vinh
Nguyễn Trãi
Ngô Sĩ Liên
Thân Nhân Trung
-Nguyễn Trãi(1380- 1442) hiệu là Ức Trai,
quê làng Nhị Khê - Thường Tín - Hà Nội,
tính tình cương trực, nhân ái, hết mực yêu
nước thương dân. Đỗ Tiến sĩ năm 1400,
Ông và cha là Nguyễn Phi Khanh cùng làm
quan cho nhà Hồ. Năm 1407, quân Minh
xâm lược, cha ông bị nhà Minh bắt, nghe
lời cha, ông đã quay về tìm minh chủ để
chống lại quân Minh.
-Ông là người đầu tiên tìm đến Lam Sơn
và trở thành quân sư phò tá đắc lực cho Lê
Lợi, là người không thể thiếu trong cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn. Nam 1442, gia đình
ông bị vu oan tội giết vua và bị “Tru di tam
tộc" trong "vụ án Lệ Chi Viên" . Năm 1464,
vua Lê Thánh Tông mới minh oan cho
Ông. Năm 1980, Ông được UNESCO công
nhận là danh nhân văn hoá thế giới .
Nguyễn Trãi ( 1380 – 1442 )
“Ức Trai đương lúc Thái Tổ mới sáng
nghiệp theo về Lỗi Giang trong thì bàn kế
hoạch ở nơi màn trướng, ngoài thì thảo
các văn thư dụ hàng các thành . Văn
chương tiên sinh làm vẻ vang cho nước, lại
được vua tin, quý trọng”.
(Lê Thánh Tông – Con người và sự nghiệp)
-
-Kế “Bình Ngô Sách”, với tư tưởng cốt lõi là đánh giặc không đánh thành mà
đánh vào lòng người, bàn kế sách, thảo thư dụ hàng các tướng giặc làm cho
quân Minh nản chí => như Nguyễn Trãi khẳng định trong “Bình Ngô đại cáo”
( “Không đánh mà người chịu khuất – Ta đây mưu phạt tâm công” )
Năm 1427, Vương Thông cố thủ trong thành Đông Quan. Vua Minh Tuyên Tông sai
Liễu Thăng và Mộc Thạnh đem quân cứu viện. Các tướng lĩnh chủ trương hạ thành Đông
Quan để hết lực lượng làm nội ứng cho Liễu Thăng và Mộc Thạnh. Riêng Nguyễn Trãi
không đồng tình, và kiến nghị Lê Lợi cho đánh viện binh trước, vì nếu đánh Vương Thông
trước thì mất đến vài tháng sau đó lại tốn quân đánh viện binh, chi bằng tiêu diệt viện
binh thì Vương Thông sẽ tự đầu hàng => “một mũi tên trúng hai đích”
- Giúp Vua Lê Thái Tổ viết các bản Chiếu chấn chỉnh tình hình đất nước, giúp
Vua Lê Thái Tông ổn định đất nước, giữ vững nền độc lập => là bậc khai quốc công
thần .
- Ông viết nhiều tác phẩm có giá trị về văn học, sử học, địa lí học như: Quân trung từ
mệnh tập, Ức Trai Thi Tập, Bình Ngô Đại Cáo, Quốc Âm Thi Tập…
- Ở thế kỷ 20, cố thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã đánh giá: Nguyễn Trãi, người anh
hùng của dân tộc, văn võ song toàn; văn là
chính trị: chính trị cứu nước, cứu dân, nội trị
ngoại giao "mở nền thái bình muôn thủa, rửa
nỗi thẹn nghìn thu"; võ là quân sự: chiến
lược và chiến thuật, "yếu đánh mạnh ít địch
nhiều ... thắng hung tàn bằng đại nghĩa"; văn
và võ đều là võ khí, mạnh như vũ bão, sắc
như gươm đao: "viết thư thảo hịch tài giỏi
hơn hết một thời"
TÁC PHẨM CÓ GIÁ TRỊ CỦA NGUYỄN TRÃI
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
Nguyên văn (Hán văn) "Bình Ngô đại cáo"
Bình Ngô đại cáo (1428) được xem
là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai
QUỐC ÂM THI TẬP
Tập thơ Nôm, gồm 254 bài
ỨC TRAI THI TẬP (do Dương Bá Cung sưu tầm,
biên soạn năm 1480 ) gồm 105 bài thơ bằng chữ Hán
Lê Thánh Tông huý là Tư Thành (1442 - 1497),
con thứ tư của Lê Thái Tông . Năm 1460, được
lên ngôi vua khi 18 tuổi. Vị vua thứ 5 của triều
Lê, người có công đưa nước ta phát triển nhất
trong tất cả các triều đại phong kiến trước và
sau đó . Là vị vua anh minh, tài trí, thương dân
, và cũng là vị vua trị vì lâu nhất trong lịch sử
phong kiến Việt Nam ( 38 năm )
-Xây dựng nhà nước phong kiến gồm 6 bộ : Lại,
Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công.
-Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên để dễ cai
quản, xóa bỏ chế độ cha truyền con nối trong quan
lại, chú trọng dùng người hiền tài .
-Mở rộng bờ cõi : năm 1470 vua Chiêm Thành
quấy phá biên giới phía nam, Vua Lê Thánh Tông
đích thân chỉ huy cuộc chinh phạt Chiêm Thành,
sáp nhập phía Bắc Chiêm Thành ( từ đèo Hải Vân
đến bắc Phú Yên ngày nay ) vào lãnh thổ Đại Việt
. Cho vẽ Hồng Đức bản đồ => Thanh thế Đại Việt
vang lừng khắp nơi, khiến nhà Minh phải kiêng nể
không dám tấn công .
Về chính trị :
- Xây dựng nhà nước phong kiến gồm 6 bộ : Lại, Hộ, Lễ,
Binh, Hình, Công.
- Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên để dễ cai quản, xóa
bỏ chế độ cha truyền con nối trong quan lại, chú trọng dùng
người hiền tài .
- Mở rộng bờ cõi : năm 1470 vua Chiêm Thành quấy phá
biên giới phía nam, Vua Lê Thánh Tông đích thân chỉ huy
cuộc chinh phạt Chiêm Thành, sáp nhập phía Bắc Chiêm
Thành ( từ đèo Hải Vân đến bắc Phú Yên ngày nay ) vào
lãnh thổ Đại Việt . Cho vẽ Hồng Đức bản đồ => Thanh thế
Đại Việt vang lừng khắp nơi, khiến nhà Minh phải kiêng nể
không dám tấn công .
Về kinh tế :
-Hoàng đế Lê Thánh Tông còn đặc biệt quan tâm các
chính sách nhằm phát triển kinh tế như, sửa đổi luật
thuế khóa, điền địa, khuyến khích nông nghiệp, mở
đồn điền, vua ban nhiều chỉ dụ nhằm phát triển kinh tế
như : Chiếu khuyến nông, Chiếu lập đồn điền,
Chiếu định quan chế, v.v...
- Tạo điều kiện cho thương nghiệp phát triển, xây
dựng kinh đô Thăng Long với 36 phố phường phát
triển thịnh vượng .
Về quân đội :
-Vua thường đích thân đi tuần các vùng biên ải xa xôi để
làm gương cho binh sĩ .
- 43 điều quân chính là luật quân đội do Lê Thánh Tông
ban hành cho thấy kỷ luật quân đội của ông rất nghiêm
ngặt, có sức chiến đấu cao.
Về pháp luật :
Bộ luật Hồng Đức ( 1483 ) được lưu lại đến ngày nay
bao gồm 13 chương với 700 điều với truyền thống
nhân nghĩa, lấy dân làm gốc.
Về giáo dục – thi cử :
Lê Thánh Tông khởi xướng và
cho lập Bia tiến sỹ lần đầu tiên ở Văn
Miếu-Quốc Tử Giám vào năm 1484 để
ghi danh và tôn vinh những người có
đức có tài của dân tộc, khuyến khích
tinh thần hiếu học .
Dưới thời Lê Thánh Tông việc
thi cử tuyển chọn người tài thường
xuyên được tổ chức => đất nước có
nhiều người tài, hùng mạnh
Nhà. văn hóa
lớn :
- Năm 1495, ông lập ra Hội Tao Đàn quy tụ 28 nhân vật
kiệt xuất thường được gọi là “Tao Đàn nhị thập bát tú” . Lê Thánh Tông là một nhà thơ với hơn 300 tác phầm viết
bằng chữ Hán và chữ Nôm
Ngô Sĩ Liên người làng Chúc Lý, huyện Chương
Đức (nay thuộc huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Nội). Là
sử thần đời Lê, ông đã góp phần công sức chủ yếu
trong việc soạn thảo Đại Việt sử ký toàn thư - bộ
quốc sử đầu tiên của Việt Nam được khắc in vào
cuối thế kỷ 17 và còn lại nguyên vẹn cho tới ngày
nay.
-Bộ Đại Việt sử ký toàn
thư mà Ngô Sĩ Liên đã
biên soạn theo lệnh nhà
vua và đã hoàn thành vào
năm Kỷ Hợi, niên hiệu
Hồng Đức thứ 10 đời Lê
Thánh Tông, gồm 15
quyển, chép từ thời Hồng
Bàng đến khi vua Lê Thái
Tổ lên ngôi => Đây là bộ
quốc sử chính thống cũ
nhất của Việt Nam được
khắc in vào cuối thế kỷ 17
mà còn lại nguyên vẹn cho
tới ngày nay.
Lương Thế Vinh sinh ra tại thôn Cao Phương,
xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định).
Từ nhỏ Lương Thế Vinh đã nổi tiếng về khả
năng học mau thuộc, nhanh hiểu .
Năm 1463, Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên .
-Làm quan tại viện Hàn Lâm. Ông là một trong
28 nhà thơ của hội Tao Đàn .
- Được người đời ngợi ca “Tài hoa, danh vọng
bậc nhất” (Trạng Lường )
Những công trình tiêu biểu
+ Về toán học: Đại thành Toán pháp,
Khải minh Toán học
+ Về lịch sử hát chèo: Hý phường Phả lục
+ Về Phật học: Thiền môn Khoa giáo
Lương Thế Vinh (1442 – 1497)
ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ
(1428 – 1527)
Lê Lợi (Bình Định Vương)
Hình 1. Bình gốm Hoa Lam vẽ
thiên nga- Bảo vật quốc gia (trưng
bày tại bảo tàng lịch sử quốc gia)
HOÀNG ĐẾ
Trung ương
Các cơ quan trung ương
Đạo/ Thừa tuyên
( Đô ti, Thừa ti, Hiến ti)
Phủ
Huyện/ châu
Xã/ sách/ động
Hình 2. Sơ đồ tổ chức nhà nước thời Lê sơ
Địa phương
Lược
đồ hành
chính
nước ta
thời Lê
Sơ
Phiếu học tập số 1
bộ máy nhà nước - Trung ương
thời Lê sơ có gì khác - Địa phương
với thời Trần
Thời Lê Thánh Tông
nước ta được chia ra
thành mấy đạo, kể
tên các đạo
Nhận xét về lãnh thổ
nước ta thời Lê sơ so
với thời Trần
Nơi em đang sinh
sống hiện nay thuộc
đạo nào dưới triều
Lê sơ
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Nhóm đánh giá:
Đánh được giá nhóm:
Mức độ đánh giá
Thang Không đạt
Đạt
Tiêu chí
điểm
0-49%
50-64%
Nội dung
0 đến < 2,5 2,5 đến < 3,3
Thực hiện
Thực hiện 2được 1-> 2
5,0
3 nội dung
nhưng chưa
nhưng chưa
hoàn thiện
hoàn chỉnh.
đủ
Báo
cáo
0 đến < 2,5 2,5 đến < 3,3
thực hành
Diễn
đạt Ngôn
ngữ
còn ấp úng, chưa
thật
chưa
biết chính
xác,
cách
sử dùng từ đơn
5,0 dụng từ ngữ điệu.
Khá
65-79%
3,3 đến < 4,0
Thực hiện
đầy đủ 3 nội
dung hoàn
chỉnh theo
bảng nhóm.
3,3 đến < 4,0
- Diễn đạt
tương
đối
mạch lạc.
- Ngôn ngữ
phong phú,
linh hoạt.
Tốt
80-100%
4,0 đến 5,0
Thực hiện
đủ 4 nội
dung bảng
nhóm.
4,0 đến 5,0
Diễn
đạt
mạch lạc, lô
gics.
- Ngôn ngữ
phong phú,
linh hoạt,
giàu hình
ảnh
- Biểu cảm
tốt
Điểm
Lực lượng quân đội thời Lê sơ
Lưỡi giáo, mũi tên, dao kiếm
Vũ khí
Súng thần cơ
Hình ảnh quân đội Việt Nam hiện nay với nhiều vũ khí hiện
đại
Lĩnh vực
Nông nghiệp
Thủ
công
nghiệp
Thương
nghiệp
Nhận xét:
Nét chính
Lĩnh vực
Nét chính
Nông
Đặc biệt coi trọng và khuyến khích phát triển nông nghiệp
nghiệp
- Đặt 1 số chức quan chuyên trách như: Khuyến nông sứ, Hà
Đê sứ, Đồn điền sứ...
- Cấm để ruộng hoang, đẩy mạnh khẩn hoang và lập đồn điền
- Khơi kênh, đào sông, đắp đê ngăn mặn, bảo vệ các công trình
thủy lợi…
- Thi hành chính sách quân điền,..
Thủ công - Nhiều nghề thủ công nghiệp truyền thống như: dệt lụa, làm
nghiệp
gốm… phát triển nhanh chóng, hình thành những làng nghề
chuyên nghiệp, như: làng gốm Chu Đậu (Hải Dương), gốm Bát
Tràng (Hà Nội)…
Thương + Chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong
nghiệp
nước.
+ Hoạt động buôn bán với nước ngoài được duy trì, thông qua
các thương cảng như: Vân Đồn, Hội Thống, Tam Kì…
Nhận xét: Nhờ các biện pháp tích cực, sản xuất nông nghiệp thủ công
nghiệp, thương nghiệp nhanh chóng được phục hồi và phát triển.
Bình gốm Chu Đậu
Đĩa gốm Bát Tràng
Đồ gốm (di tích hoang thành Thăng Long)
Lọ hoa đồng Đại Bái
Khu di tích quốc gia đặc biệt Lam
Kinh( Thanh Hóa)
Bia tiến sĩ đầu tiên của Việt Nam
Văn hóa
Tôn giáo
Thành tựu
Văn học
Sử học, địa lí
Toán học
Kiến trúc, điêu khắc
Nghệ thuật
Văn hóa
Tôn giáo
Văn học
Sử học, địa lí
Toán học
Y học
Kiến trúc, điêu khắc
Nghệ thuật
Thành tựu
Nho giáo chiếm vị thế độc tôn, Phật giáo và Đạo
giáo bị hạn chế.
- Chữ Hán tiếp tục phát triển và chiếm ưu thế...
- Chữ Nôm vẫn chiếm vị trí quan trọng...
- Sử học: nhà Lê sơ coi trọng việc chép sử, biên
soạn các bộ sách tiêu biểu: Đại Việt sử kí toàn thư,
Lam Sơn thực lục,… Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí,
An Nam hình thăng đồ…
Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp
Bản thảo thực vật toát yếu.
Có nhiều công trình kiến trúc ở Thăng Long, Lam
Kinh (Thanh Hóa). Nghệ thuật điêu khắc trên gỗ,
đá, gốm sứ...rất tinh xảo
Nhã nhạc cung đình và nghệ thuật tuồng, chèo,...
ngày càng phát triển
KHOA HỌC
VĂN HỌC- NGHỆ THUẬT
Hát chèo
Quan họ
Hát xẩm
Hát trù
Múa rối nước
GIÁO DỤC.
“Vinh quy bái tổ”
Lê Thánh Tông
Lương Thế Vinh
Nguyễn Trãi
Ngô Sĩ Liên
Thân Nhân Trung
-Nguyễn Trãi(1380- 1442) hiệu là Ức Trai,
quê làng Nhị Khê - Thường Tín - Hà Nội,
tính tình cương trực, nhân ái, hết mực yêu
nước thương dân. Đỗ Tiến sĩ năm 1400,
Ông và cha là Nguyễn Phi Khanh cùng làm
quan cho nhà Hồ. Năm 1407, quân Minh
xâm lược, cha ông bị nhà Minh bắt, nghe
lời cha, ông đã quay về tìm minh chủ để
chống lại quân Minh.
-Ông là người đầu tiên tìm đến Lam Sơn
và trở thành quân sư phò tá đắc lực cho Lê
Lợi, là người không thể thiếu trong cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn. Nam 1442, gia đình
ông bị vu oan tội giết vua và bị “Tru di tam
tộc" trong "vụ án Lệ Chi Viên" . Năm 1464,
vua Lê Thánh Tông mới minh oan cho
Ông. Năm 1980, Ông được UNESCO công
nhận là danh nhân văn hoá thế giới .
Nguyễn Trãi ( 1380 – 1442 )
“Ức Trai đương lúc Thái Tổ mới sáng
nghiệp theo về Lỗi Giang trong thì bàn kế
hoạch ở nơi màn trướng, ngoài thì thảo
các văn thư dụ hàng các thành . Văn
chương tiên sinh làm vẻ vang cho nước, lại
được vua tin, quý trọng”.
(Lê Thánh Tông – Con người và sự nghiệp)
-
-Kế “Bình Ngô Sách”, với tư tưởng cốt lõi là đánh giặc không đánh thành mà
đánh vào lòng người, bàn kế sách, thảo thư dụ hàng các tướng giặc làm cho
quân Minh nản chí => như Nguyễn Trãi khẳng định trong “Bình Ngô đại cáo”
( “Không đánh mà người chịu khuất – Ta đây mưu phạt tâm công” )
Năm 1427, Vương Thông cố thủ trong thành Đông Quan. Vua Minh Tuyên Tông sai
Liễu Thăng và Mộc Thạnh đem quân cứu viện. Các tướng lĩnh chủ trương hạ thành Đông
Quan để hết lực lượng làm nội ứng cho Liễu Thăng và Mộc Thạnh. Riêng Nguyễn Trãi
không đồng tình, và kiến nghị Lê Lợi cho đánh viện binh trước, vì nếu đánh Vương Thông
trước thì mất đến vài tháng sau đó lại tốn quân đánh viện binh, chi bằng tiêu diệt viện
binh thì Vương Thông sẽ tự đầu hàng => “một mũi tên trúng hai đích”
- Giúp Vua Lê Thái Tổ viết các bản Chiếu chấn chỉnh tình hình đất nước, giúp
Vua Lê Thái Tông ổn định đất nước, giữ vững nền độc lập => là bậc khai quốc công
thần .
- Ông viết nhiều tác phẩm có giá trị về văn học, sử học, địa lí học như: Quân trung từ
mệnh tập, Ức Trai Thi Tập, Bình Ngô Đại Cáo, Quốc Âm Thi Tập…
- Ở thế kỷ 20, cố thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã đánh giá: Nguyễn Trãi, người anh
hùng của dân tộc, văn võ song toàn; văn là
chính trị: chính trị cứu nước, cứu dân, nội trị
ngoại giao "mở nền thái bình muôn thủa, rửa
nỗi thẹn nghìn thu"; võ là quân sự: chiến
lược và chiến thuật, "yếu đánh mạnh ít địch
nhiều ... thắng hung tàn bằng đại nghĩa"; văn
và võ đều là võ khí, mạnh như vũ bão, sắc
như gươm đao: "viết thư thảo hịch tài giỏi
hơn hết một thời"
TÁC PHẨM CÓ GIÁ TRỊ CỦA NGUYỄN TRÃI
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
Nguyên văn (Hán văn) "Bình Ngô đại cáo"
Bình Ngô đại cáo (1428) được xem
là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai
QUỐC ÂM THI TẬP
Tập thơ Nôm, gồm 254 bài
ỨC TRAI THI TẬP (do Dương Bá Cung sưu tầm,
biên soạn năm 1480 ) gồm 105 bài thơ bằng chữ Hán
Lê Thánh Tông huý là Tư Thành (1442 - 1497),
con thứ tư của Lê Thái Tông . Năm 1460, được
lên ngôi vua khi 18 tuổi. Vị vua thứ 5 của triều
Lê, người có công đưa nước ta phát triển nhất
trong tất cả các triều đại phong kiến trước và
sau đó . Là vị vua anh minh, tài trí, thương dân
, và cũng là vị vua trị vì lâu nhất trong lịch sử
phong kiến Việt Nam ( 38 năm )
-Xây dựng nhà nước phong kiến gồm 6 bộ : Lại,
Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công.
-Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên để dễ cai
quản, xóa bỏ chế độ cha truyền con nối trong quan
lại, chú trọng dùng người hiền tài .
-Mở rộng bờ cõi : năm 1470 vua Chiêm Thành
quấy phá biên giới phía nam, Vua Lê Thánh Tông
đích thân chỉ huy cuộc chinh phạt Chiêm Thành,
sáp nhập phía Bắc Chiêm Thành ( từ đèo Hải Vân
đến bắc Phú Yên ngày nay ) vào lãnh thổ Đại Việt
. Cho vẽ Hồng Đức bản đồ => Thanh thế Đại Việt
vang lừng khắp nơi, khiến nhà Minh phải kiêng nể
không dám tấn công .
Về chính trị :
- Xây dựng nhà nước phong kiến gồm 6 bộ : Lại, Hộ, Lễ,
Binh, Hình, Công.
- Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên để dễ cai quản, xóa
bỏ chế độ cha truyền con nối trong quan lại, chú trọng dùng
người hiền tài .
- Mở rộng bờ cõi : năm 1470 vua Chiêm Thành quấy phá
biên giới phía nam, Vua Lê Thánh Tông đích thân chỉ huy
cuộc chinh phạt Chiêm Thành, sáp nhập phía Bắc Chiêm
Thành ( từ đèo Hải Vân đến bắc Phú Yên ngày nay ) vào
lãnh thổ Đại Việt . Cho vẽ Hồng Đức bản đồ => Thanh thế
Đại Việt vang lừng khắp nơi, khiến nhà Minh phải kiêng nể
không dám tấn công .
Về kinh tế :
-Hoàng đế Lê Thánh Tông còn đặc biệt quan tâm các
chính sách nhằm phát triển kinh tế như, sửa đổi luật
thuế khóa, điền địa, khuyến khích nông nghiệp, mở
đồn điền, vua ban nhiều chỉ dụ nhằm phát triển kinh tế
như : Chiếu khuyến nông, Chiếu lập đồn điền,
Chiếu định quan chế, v.v...
- Tạo điều kiện cho thương nghiệp phát triển, xây
dựng kinh đô Thăng Long với 36 phố phường phát
triển thịnh vượng .
Về quân đội :
-Vua thường đích thân đi tuần các vùng biên ải xa xôi để
làm gương cho binh sĩ .
- 43 điều quân chính là luật quân đội do Lê Thánh Tông
ban hành cho thấy kỷ luật quân đội của ông rất nghiêm
ngặt, có sức chiến đấu cao.
Về pháp luật :
Bộ luật Hồng Đức ( 1483 ) được lưu lại đến ngày nay
bao gồm 13 chương với 700 điều với truyền thống
nhân nghĩa, lấy dân làm gốc.
Về giáo dục – thi cử :
Lê Thánh Tông khởi xướng và
cho lập Bia tiến sỹ lần đầu tiên ở Văn
Miếu-Quốc Tử Giám vào năm 1484 để
ghi danh và tôn vinh những người có
đức có tài của dân tộc, khuyến khích
tinh thần hiếu học .
Dưới thời Lê Thánh Tông việc
thi cử tuyển chọn người tài thường
xuyên được tổ chức => đất nước có
nhiều người tài, hùng mạnh
Nhà. văn hóa
lớn :
- Năm 1495, ông lập ra Hội Tao Đàn quy tụ 28 nhân vật
kiệt xuất thường được gọi là “Tao Đàn nhị thập bát tú” . Lê Thánh Tông là một nhà thơ với hơn 300 tác phầm viết
bằng chữ Hán và chữ Nôm
Ngô Sĩ Liên người làng Chúc Lý, huyện Chương
Đức (nay thuộc huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Nội). Là
sử thần đời Lê, ông đã góp phần công sức chủ yếu
trong việc soạn thảo Đại Việt sử ký toàn thư - bộ
quốc sử đầu tiên của Việt Nam được khắc in vào
cuối thế kỷ 17 và còn lại nguyên vẹn cho tới ngày
nay.
-Bộ Đại Việt sử ký toàn
thư mà Ngô Sĩ Liên đã
biên soạn theo lệnh nhà
vua và đã hoàn thành vào
năm Kỷ Hợi, niên hiệu
Hồng Đức thứ 10 đời Lê
Thánh Tông, gồm 15
quyển, chép từ thời Hồng
Bàng đến khi vua Lê Thái
Tổ lên ngôi => Đây là bộ
quốc sử chính thống cũ
nhất của Việt Nam được
khắc in vào cuối thế kỷ 17
mà còn lại nguyên vẹn cho
tới ngày nay.
Lương Thế Vinh sinh ra tại thôn Cao Phương,
xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định).
Từ nhỏ Lương Thế Vinh đã nổi tiếng về khả
năng học mau thuộc, nhanh hiểu .
Năm 1463, Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên .
-Làm quan tại viện Hàn Lâm. Ông là một trong
28 nhà thơ của hội Tao Đàn .
- Được người đời ngợi ca “Tài hoa, danh vọng
bậc nhất” (Trạng Lường )
Những công trình tiêu biểu
+ Về toán học: Đại thành Toán pháp,
Khải minh Toán học
+ Về lịch sử hát chèo: Hý phường Phả lục
+ Về Phật học: Thiền môn Khoa giáo
Lương Thế Vinh (1442 – 1497)
 
Các ý kiến mới nhất